Điều này cũng đã từng được các chuyên gia đề cập khi bàn về giảm áp lực để giúp giáo viên (GV) gắn bó với nghề.
Điều này cũng đã từng được các chuyên gia đề cập khi bàn về giảm áp lực để giúp giáo viên (GV) gắn bó với nghề.
Với tư cách là người trong cuộc, TS Nguyễn Thị Thu Anh, Hiệu trưởng Trường THCS - THPT Nguyễn Tất Thành (Hà Nội), cũng cho rằng điều quan trọng là người quản lý phải tạo ra động lực làm việc cho các thành viên trong nhà trường. Cần tìm ra các biện pháp giải tỏa kịp thời các áp lực và chặn những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe về thể chất, tinh thần, chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, GV. Mục tiêu của mọi giải pháp đều hướng đến việc bảo vệ quyền lợi của học sinh.
Để xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường, theo bà Thu Anh, ban giám hiệu phải thấu hiểu điểm mạnh, điểm yếu của từng GV để tạo động lực cho GV phấn đấu, giao nhiệm vụ đúng người, đúng việc trên cơ sở phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân.
PGS Nguyễn Vũ Bích Hiền, Trường ĐH Thủ đô, chỉ ra thực tế: hiệu trưởng chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục của nhà trường nhưng mức độ tự chủ trong quản lý trường phổ thông còn chưa cao. Những áp lực đến từ yêu cầu đổi mới đặt ra cho nhà trường, áp lực về thời gian dành cho công việc… là những vấn đề mà GV và các cán bộ quản lý đối mặt hằng ngày.
PGS Bích Hiền cũng cho rằng trong mức độ tự chủ cho phép, hiệu trưởng cần sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy tối đa năng lực của GV phục vụ mục tiêu giáo dục của nhà trường; ứng xử công tâm, minh bạch, tạo bầu không khí làm việc tích cực cho tập thể GV. Trong bối cảnh đổi mới, giáo dục với nhiều áp lực của sự thay đổi, hiệu trưởng càng cần là người biết chia sẻ, động viên, khích lệ GV vượt qua khó khăn trong công việc và cuộc sống. Hiệu trưởng chính là người lãnh đạo văn hóa - xây dựng môi trường văn hóa nhà trường, giúp ngăn ngừa tiêu cực và xung đột có thể xảy ra, giúp giải quyết sự cố và đứng dậy sau những khó khăn, thất bại.
Đồng quan điểm, PGS Nguyễn Thị Tính, nguyên Phó hiệu trưởng Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên, cũng cho rằng cán bộ quản lý nhà trường cần tạo ra một môi trường sư phạm cởi mở, dân chủ để giáo viên có thể mạnh dạn bộc lộ những lo âu, căng thẳng mà mình đang gặp phải nhằm tìm tiếng nói chung, tìm được sự chia sẻ áp lực từ tập thể, các cấp lãnh đạo.
Nghề giáo tại nhiều quốc gia trên thế giới là một trong những nghề luôn được trân trọng và có thu nhập từ mức trung bình trở lên. Thế nhưng, tại xứ sở Cờ hoa, trong nhiều năm trở lại đây, nghề giáo lại là một trong những nghề nhọc nhằn nhất, thu nhập thấp hơn nhiều so với các ngành nghề khác. Theo một khảo sát của Viện Nghiên cứu Toàn cầu McKinsey (MGI), hiện Mỹ có 3,3 triệu giáo viên ở các trường công lập. Ngành sư phạm đất nước này đang trải qua cơn bĩ cực chuyển đổi cả về lượng và chất. Đặc biệt, ngành sư phạm không còn sức hút khi mức lương trả cho giáo viên khá thấp. Mức lương bình quân của giáo viên cấp 3 chỉ bằng 72% mức lương bình quân của lực lượng lao động đã tốt nghiệp đại học. Cụ thể, lương bình quân của người đã tốt nghiệp đại học là 100.000USD/năm, trong khi lương bình quân của giáo viên: 72.000USD/năm. Vì thế, chỉ có khoảng 9% sinh viên đại học thể hiện mong muốn theo con đường sư phạm.
Trong hai thập kỷ qua, lương giáo viên trên toàn nước Mỹ sụt giảm khá mạnh. Năm 1994, trung bình lương giáo viên thấp hơn các ngành nghề khác (có bằng cấp tương đương) là 1,8%. Đến năm 2017, mức chênh lệch lên tới 18% (đã điều chỉnh theo lạm phát). Tiểu bang Wyoming là nơi có khoảng cách này thấp nhất: 1,5%. Chỉ có 5 bang của Mỹ lương giáo viên thấp hơn các nghề khác dưới 10%. Điều đáng lo ngại hơn là mức chênh lệch này đang có xu hướng gia tăng nhanh.
Khảo sát của MGI cũng ghi nhận sự khác biệt đáng kể về giới trong khoảng cách thu nhập. Năm 1960, thu nhập của giáo viên nữ cao hơn những phụ nữ làm nghề khác 14,7%. Tới năm 1979, sự chênh lệch này thu hẹp xuống còn 4,2%. Năm 2017, thu nhập của nữ giáo viên thấp hơn phụ nữ làm nghề khác 14,9%. Trong khi đó, vào năm 1979, thu nhập của nam giáo viên thấp hơn nam giới làm nghề khác khoảng 22,1%. Khoảng cách này cũng được thu hẹp xuống còn 15% vào giữa thập niên 1990, nhưng lại tăng lên 25,5% vào năm 2017.
Trong số các bang ở Mỹ, Arizona luôn đứng ở vị trí cuối bảng xếp hạng lương giáo viên và mức chi tiêu cho mỗi học sinh. Năm 2016, Arizona chi 7.690USD cho mỗi học sinh, so với mức trung bình toàn quốc là 11.554USD. Về thu nhập, trung bình lương giáo viên tiểu học ở
Arizona là 43.280USD và giáo viên trung học là 46.470USD/năm, trong khi, lương trung bình của giáo viên tiểu học Mỹ là 57.160USD/năm, giáo viên trung học là 59.170USD/năm. Năm 2017, lương giáo viên ở Arizona được tăng… 1%.
So với bậc tiểu học và trung học, giáo viên mầm non ở Mỹ còn thiệt thòi hơn. Một ngày làm việc của giáo viên mầm non rất dài, có thể bắt đầu từ 7 giờ 30 phút, kết thúc vào lúc 18 giờ 30 phút. Trong khi đó, trung bình lương của giáo viên mầm non tại Mỹ dao động từ 11 đến 12 USD/giờ, tương đương 33.869USD/năm. Một số bang thậm chí trả lương thấp hơn như South Carolina (9,05 USD/giờ), Mississippi (9,05USD/giờ), Arkansas (9,53 USD/giờ) và Alabama (9,5USD/giờ).
Lương thấp, không đủ để bảo đảm cuộc sống, số giáo viên Mỹ bỏ nghề đã tăng lên trong thập kỷ qua, với tỷ lệ gấp đôi so với Canada hoặc Australia. Vì thế, nền giáo dục nước Mỹ đang trải qua giai đoạn khủng hoảng khi hàng loạt cuộc bãi công tập thể diễn ra liên tiếp ở bang West Virginia, Oklahoma và Kentucky… Cuối tháng 2-2017, cuộc bãi công của giáo viên bang West Virginia bắt đầu. Hoạt động có tổ chức, hàng nghìn giáo viên đã giành thắng lợi sau 9 ngày với mức tăng 5% lương. Tại bang Arizona, giáo viên tổ chức diễu hành tại các trường học, mời cộng đồng địa phương tới trường để ủng hộ, đe dọa biểu tình trên toàn bang. Họ đòi tăng 20% lương giáo viên, trở lại mức tài trợ giáo dục năm 2008. Họ cũng yêu cầu xem xét phương án tăng lương hằng năm và không cắt giảm thuế cho đến khi lương giáo viên và chi tiêu giáo dục của bang đạt mức trung bình quốc gia.
Thu nhập không đủ để thanh toán các hóa đơn, trung bình có tới 50% giáo viên ở Mỹ bỏ nghề sau 5 năm đi dạy. Đó cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến trong nhiều năm trở lại đây, Mỹ không còn được xem là cường quốc giáo dục đứng đầu thế giới.
THẢO TRANG (theo Business Insider)
Sau khi Bộ GD ban hành thông tư mới sửa đổi nhiều giáo viên thắc mắc rằng không biết có cần phải học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp nữa hay không? Và Tại sao cần phải học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên?
Những ai cần học loại chứng chỉ này? Thời gian, kinh phí, nội dung đào tạo những gì?
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tất cả các vấn đề trên trong bài viết này nhé!
+ Giáo Viên đang dạy tại các trường mầm non/ tiểu học/ THCS/THPT muốn bổ nhiệm, xét tăng lương
+ Các cá nhân chuẩn bị thi công chức, viên chức vào ngành giáo viên
+ Các cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng, trang bị kỹ năng, nghiệp vụ trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
(Học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học)
Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non (GDMN)/ giáo dục phổ thông (GDPT)
Chuyền đề 2: Xu thế phát triển GDMN trên thế giới, chiến lược phát triển GDMN/ GDPT) của Việt Nam.
Chuyên đề 3: Các quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ giáo viên mầm non/ giáo viên phổ thông
Chuyên đề 4: Chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN/ GDPT
Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn GDMN/GDPT
Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục trẻ mầm non/ trẻ phổ thông
Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên mầm non/ giáo viên phổ thông
(Học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giao viên THCS)
Thời gian kinh phí học tập và đơn vị cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên:
(Lớp học online chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên)
Học viên có nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp vui lòng điền form đăng ký trực tuyến hoặc liên hệ Hotline:
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tiểu học, THCS, THPT
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
Khóa học nghiệp vụ sư phạm mầm non
Khóa học giáo dục đặc biệt dạy trẻ tự kỷ
Khóa học chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế
Keyword: chức danh nghề nghiệp viên chức, chứng chỉ chức danh nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp giáo viên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, thăng hạng giáo viên, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, chức danh nghề nghiệp giáo viên thcs, lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp , tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên thcs, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên thcs, học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp online, chức danh nghề nghiệp giáo viên thpt, học chức danh nghề nghiệp