Lương hưu là khoản tiền nhiều người lao động quan tâm. Trong một số trường hợp, người lao động sẽ nhận được lương hưu rất cao. Vậy, lương hưu cao nhất Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Thuộc về ai? Cùng giải đáp ở bài viết này.
Lương hưu là khoản tiền nhiều người lao động quan tâm. Trong một số trường hợp, người lao động sẽ nhận được lương hưu rất cao. Vậy, lương hưu cao nhất Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Thuộc về ai? Cùng giải đáp ở bài viết này.
Những nước xuất khẩu lao động lương cao, chi phí rẻ
Để trả lời cho câu hỏi xuất khẩu lao động nước nào lương cao thì mình xin được gửi đến các bạn danh sách sau
Theo thống kê của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại mức hưởng lương hưu cao nhất ở Việt Nam của người lao động là hơn 140 triệu đồng/tháng tính đến tháng 8/2023, sau nhiều lần được điều chỉnh lương hưu.
Cụ thể, đó là mức lương hưu của ông P.P.N.T sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông T được xác định là người có mức lương hưu cao nhất Việt Nam vào thời điểm hiện tại. Ông T nghỉ hưu vào tháng 04/2015 với lương hưu hơn 87 triệu đồng/tháng. Thời điểm nghỉ hưu, ông T đã có trên 23 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Về thời điểm hưởng lương hưu, theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, người lao động được hưởng lương hưu khi người lao động thuộc các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đối với những người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các trường hợp sau đây thì được hưởng lương hưu từ thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do doanh nghiệp lập khi người lao động đó đã đủ các điều kiện hưởng lương hưu:
Người làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp với người đại diện của người lao động chưa đủ 15 tuổi);
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức và viên chức;
Công nhân quốc phòng, công an và những người làm các công tác khác trong các tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an, người làm các công tác cơ yếu và hưởng lương như quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang học và được hưởng sinh hoạt phí;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Trường hợp 2: Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã có hưởng lương thì được hưởng lương hưu từ tháng liền kề khi người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp 3: Đối với người lao động thuộc trường hợp là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu vào thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Về điều kiện hưởng lương hưu, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:
Người lao động thuộc các trường hợp nêu trên (trừ trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an) khi nghỉ việc mà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đáp ứng điều sau đây:
Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là 56 tuổi 04 tháng và nam là 61 tuổi);
Đủ tuổi (trường hợp nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 05 năm) và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);
Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong các hầm lò;
Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.
Người lao động trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện sau đây:
Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu;
Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong trường hợp nghỉ hưu sớm và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);
Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.
Người lao động nữ là công chức xã, cán bộ hoặc hoạt động không chuyên trách ở xã khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.
Canada là quốc gia nằm ở vị trí thứ 8 trên thế giới có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao. Với nền kinh tế phát triển đa lĩnh vực và sự đa dạng ngành nghề, người lao động có thể lựa chọn bất kỳ công việc nào với mức lương cao. Đây chính là lý do Canada thu hút hàng nghìn người lao động đến làm việc mỗi năm.
Khác với các nước Mỹ, Nhật, Hàn, điều kiện để xuất khẩu lao động Canada khá dễ dàng. Người lao động chỉ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Ngoài những điều kiện trên nhà tuyển dụng sẽ đưa thêm các yêu cầu khác để phù hợp với vị trí công việc. Đối với người lao động phổ thông sẽ được đào tạo nghề và vượt qua kỳ thi kiểm định tay nghề. Đối với người lao động trình độ cao phải có thêm kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương với công việc ứng tuyển.
Người lao động tại Canada làm việc 8h/ ngày với mức lương tối thiểu là 12 CAD/giờ. Như vậy thu nhập trung bình một tháng của người lao động xuất khẩu Canada khoảng 2.304 CAD tương đương với 40 triệu đồng, chưa tính tăng ca, thưởng…
Biết tiếng Anh nên đi xuất khẩu nước nào? Canada. Mức thu nhập cao hay thấp phụ thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc, trình độ chuyên môn và các chế độ làm việc như tăng lương, thưởng, phụ cấp lương hưu. Với người lao động trình độ cao có thể nhận được 50.000 – 100.000 CAD/ năm tương đương với 800 triệu – 1 tỷ 600 triệu đồng. Sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt, bạn vẫn có thể tiết kiệm được 500 – 700 triệu đồng. Vậy để trả lời cho câu hỏi “xklđ nước nào lương cao nhất?” chính là Canada.
Đi xuất khẩu nước nào lương cao nhất? Canada
Xem thêm: Xuất khẩu lao động Canada nhiều chương trình hấp dẫn 2024
Úc nằm trong Top 10 nước xuất khẩu lao động lương cao ở nhiều ngành nghề như kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng, du lịch, quản lý khách sạn nhà hàng, đầu bếp, nông nghiệp, luật sư, kiến trúc sư, công nghệ thông tin,…
Do nguồn nhân lực bị thiếu hụt nghiêm trọng, các doanh nghiệp Úc bắt buộc phải tìm kiếm nguồn lao động nước ngoài. Ngoài những yêu cầu riêng do công ty đưa ra, người lao động muốn xuất khẩu lao động đi Úc cần đáp ứng được các điều kiện sau:
Những thông tin trên do người lao động cung cấp sẽ được cơ quan chuyên môn của Úc kiểm tra và đánh giá. Đối với lao động tay nghề phổ thông, Hội đồng công nhận tay nghề Liên bang sẽ kiểm tra trình độ. Đối với lao động trình độ cao, Học viện Kỹ thuật Liên bang sẽ kiểm tra về ngoại ngữ, kỹ năng tay nghề, kinh nghiệm làm việc,…
Làm việc ở nước nào lương cao? Mức thu nhập của người lao động tại Úc khá cao so với mức lương làm việc tại Việt Nam. Thông thường, mức lương cơ bản mà người lao động nhận được khoảng 42.000 – 100.000 AUD/năm tùy thuộc vào ngành nghề, trình độ.
Như vậy, người lao động có thể tiết kiệm được 600 – 700 triệu đồng/năm. Đây là mức thu nhập khá cao so với số vốn bỏ ra ban đầu để sang Úc lao động 180 – 200 triệu đồng.
Người lao động có cơ hội nhận được mức lương cao khi làm việc tại Úc
Singapore được ví như một con rồng của châu Á với nền kinh tế mở rộng đa lĩnh vực có tốc độ phát triển cao. Mức thu nhập bình quân trên đầu người một năm của Singapore cao thứ 3 trên thế giới và gấp 30 lần mức thu nhập ở Việt Nam.
Nên đi xuất khẩu nước nào? Điều kiện đi xuất khẩu lao động Singapore không quá khắt khe như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ. Bạn chỉ cần đáp ứng những yêu cầu dưới đây là có thể sang Singapore lao động.
Tùy từng đơn hàng và công việc người lao động xuất khẩu Singapore sẽ được chi trả mức lương khác nhau. Bình quân mức thu nhập một tháng của một người lao động tại Singapore từ 12.000 SGD đến 15.000 SGD tương đương với 19 – 24 triệu đồng/ tháng. Nếu người lao động làm thêm giờ hoặc được tăng lương thưởng mỗi tháng, mức lương có thể lên tới 35 triệu đồng.
Ba Lan là thị trường lao động mới cho người lao động Việt với mức thu nhập cao tới 1.000 Euro/ tháng tương đương với 24 triệu đồng. Nếu làm thêm từ 2 – 4 mỗi ngày hoặc làm thêm cuối tuần, bạn sẽ nhận được 150% – 300% lương cơ bản. Theo đó, mức thu nhập của bạn có thể lên tới 25 – 50 triệu đồng/ tháng.
Ba Lan là thị trường lao động mới cho người lao động Việt
Các công ty, doanh nghiệp New Zealand thường đến Việt Nam tìm kiếm nguồn lao động các ngành nghề như thợ làm bánh, đầu bếp, thợ điện, kỹ sư cơ khí, kỹ sư xây dựng, thợ hàn, thợ sửa chữa và lắp ráp ô tô,… với mức thu nhập hấp dẫn 2.500 USD/tháng tương đương với 40 triệu đồng. Thời gian làm việc tại New Zealand là 8h/ngày, 6 ngày/tuần. Nếu người lao động làm thêm giờ sẽ được trả 150% lương cơ bản hàng ngày và 300% lương nếu làm việc vào ngày lễ. Tổng thu nhập bạn có thể nhận được một tháng có thể lên tới 50 triệu – 60 triệu đồng.
Thị trường lao động ở Đức rất đa dạng về ngành nghề nên với mỗi vị trí công việc nhà tuyển dụng sẽ đưa ra các điều kiện khác nhau. Bên cạnh đó người lao động cũng cần đáp ứng những yêu cầu chung dưới đây:
Sau khi xuất khẩu lao động Đức thành công, người lao động có cơ hội nhận được mức thu nhập từ 2.500 – 3.000 Euro 1 tháng tương đương với 50 – 60 triệu đồng, chưa kể tiền tăng ca, thưởng và các phụ cấp khác.
Mỗi năm có hơn nghìn người lao động Việt Nam sang Rumani lao động, chủ yếu làm việc các ngành xây dựng, may công nghiệp, thực phẩm, giúp việc và thợ mộc. Mức thu nhập trung bình của một người lao động tại Rumani dao động từ 650 – 1.000 USD/tháng tương đương 14 – 22 triệu đồng. Nếu người lao động có tay nghề cao hoặc làm thêm giờ, tăng lương, thưởng, phụ cấp thì mức thu nhập có thể lên tới 30 – 40 triệu đồng/ tháng.
Một số ngành nghề như may mặc, công nhân xây dựng sẽ có thêm yêu cầu về khả năng chịu được áp lực công việc, sức khỏe tốt, sẵn sàng tăng ca khi công ty yêu cầu.
Romania nằm trong danh sách các nước xuất khẩu lao động lương cao
Với trường hợp không có đủ điều kiện tài chính để chi trả cho những đơn hàng lao động có mức phí cao như Canada, Úc, người lao động có thể lựa chọn chương trình lao động xuất khẩu tại Malaysia. Bạn chỉ cần bỏ ra 25 – 40 triệu đồng là có thể đến Malaysia làm việc.
Do tình trạng thiếu hụt nhân lực nghiêm trọng nên các công ty tuyển dụng ở Malaysia đưa ra điều kiện khá dễ dàng. Người lao động chỉ cần đáp ứng những tiêu chí dưới đây là có thể tới Malaysia làm việc.
Thông thường, mức lương tối thiểu của người lao động làm việc tại Malaysia là 900 RM/tháng tương đương khoảng 6.500.000 VNĐ. Nếu tính thêm tăng ca, thưởng, phụ cấp hàng tháng, mức thu nhập có thể lên tới 1.237 – 1800 RM/tháng tương đương 8.500.000 – 14.000.000 VNĐ. Như vậy một năm bạn có thể thu về 100 – 150 triệu đồng, gấp 4 lần so với chi phí ban đầu bỏ ra.
Không chỉ có việc làm ổn định, mức thu nhập cao, người lao động tại Malaysia còn được hưởng các quyền lợi theo quy định như: tính 150% lương làm thêm ngày thường, 300% lương làm thêm ngày lễ, đóng bảo hiểm y tế, tăng lương, thưởng, phụ cấp hàng tháng,…
Algeria là một trong 10 quốc gia xuất khẩu lao động lương cao nhưng lại có mức phí khá thấp, chỉ khoảng 2.000 USD cho một đơn hàng làm việc 2 năm. Với người lao động không có đủ điều kiện tài chính sẽ được công ty hỗ trợ vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.
Các ngành nghề tuyển dụng chủ yếu ở Algeria về xây dựng, lái xe, cơ khí, điện nước nên thích hợp với lao động nam hơn. Điều kiện để ứng tuyển lao động Algeria khá đơn giản, bạn chỉ cần đạt các tiêu chí sau:
Công ty tuyển dụng sẽ ưu tiên những người lao động đã có kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài các vị trí công việc tương đương. Đặc biệt là người lao động đã từng làm việc tại hai khu vực Bắc và Nam Phi.
Làm việc tại Algeria, người lao động có mức thu nhập bình quân một tháng từ 600 – 1.000 USD. Nếu tính cả tiền làm thêm giờ mức lương có thể lên tới 1.000 – 1.3000 USD/tháng. Mức lương cao hay thấp tùy thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc như:
Thời gian làm việc của người lao động tại Algeria là 10h/ ngày, 6 ngày/ tuần và được nghỉ lễ theo quy định của luật lao động.
Lựa chọn đi làm việc tại Algeria có phải quyết định đúng đắn? Tham khảo ngay bài viết này tại đây
Dubai là một trong những tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất UAE. Hiện nay, số lượng người lao động sang thị trường Dubai làm việc ngày càng tăng, tập trung chủ yếu ở các ngành nghề như đóng tàu, xây dựng, cơ khí, nhà hàng, spa làm đẹp, siêu thị,… Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện để xuất khẩu lao động Dubai khá đơn giản, chi phí rẻ, thu nhập cao.
Mức thu nhập bình quân một tháng của người lao động phổ thông tại Dubai từ 500 – 650 USD, người lao động tay nghề cao 900 – 1.000 USA. Ngoài ra, người lao động còn được làm việc trong môi trường an toàn, điều khiển máy móc thiết bị hiện đại và được đóng bảo hiểm lao động hàng năm. Xem chi tiết tại đây
Trên đây là Top 10 nước xuất khẩu lao động lương cao, chế độ làm việc hấp dẫn, chi phí rẻ. Bạn có thể căn cứ vào bài viết xuất khẩu lao động nước nào lương cao để lựa chọn thị trường lao động với mình. Để biết thêm thông tin chi tiết hãy gọi ngay ANB Việt Nam để được tư vấn chi tiết, hoàn toàn miễn phí bạn nhé!
Trên đây là toàn bộ những thông tin về xuất khẩu lao động Canada mà ANB Việt Nam muốn gửi đến bạn đọc. Bạn nên cân nhắc tìm hiểu kỹ những chương trình và chi phí đi xuất khẩu lao động Canada. Bên canh đó, cần tìm những công ty uy tín chất lượng để làm hồ sơ và dịch vụ đi xuất khẩu lao động Canada. Chúc các bạn thành công!
bình quân thu nhập hàng năm của những người có kinh nghiệm giảng dạy trên 10 năm lên đến 66.441 bảng (hơn 2,2 tỷ đồng). Thậm chí, lương khởi điểm của giáo viên trung học cũng gần 50.000 bảng (khoảng 1,7 tỷ đồng), cao hơn nhiều so với lương giáo viên có kinh nghiệm hơn 10 năm ở các nước khác.
đứng thứ hai trong danh sách. Bên cạnh mức lương 43.791 bảng/năm (khoảng 1,5 tỷ đồng), giáo viên ở Đức còn được cấp nhà ở, căn hộ hoặc hỗ trợ tìm chỗ ở. Với mức lương cao, đãi ngộ tốt như vậy, họ nhận áp lực công việc rất lớn. Đây cũng gần như là nguyên nhân duy nhất khiến giáo viên ở Đức bỏ việc.
Với mức lương hàng năm lên đến 42.271 bảng (khoảng 1,4 tỷ đồng), giáo viên
đứng thứ ba thế giới về thu nhập. Lương khởi điểm của người dạy học từ 27.000 đến 40.000 bảng.
đứng thứ tư về đãi ngộ dành cho nhà giáo. Mức lương trung bình của những người có trên 10 năm kinh nghiệm là 37.454 bảng (gần 1,3 tỷ đồng).
cũng là nước lý tưởng đối với nghề dạy học. Mức lương trung bình của những giáo viên giảng dạy từ 10 năm trở lên là 37.043 bảng (khoảng 1,25 tỷ đồng). Lương giáo viên dạy trường tư và trường quốc tế cao hơn, đãi ngộ cũng tốt hơn.
đứng thứ năm trong danh sách với mức lương trung bình của giáo viên có trên 10 năm kinh nghiệm là 35.754 bảng (khoảng 1,2 tỷ đồng). Ngoài ra, con của họ được hưởng giáo dục miễn phí từ mẫu giáo đến trung học.
. Mức lương trung bình của nghề giáo ở nước này là 35.421 bảng (gần 1,2 tỷ đồng) mỗi năm.
cao thứ bảy thế giới với 34.347 bảng.
đứng thứ chín. Giáo viên nước này nhận mức lương trung bình hàng năm 30.326 bảng (hơn một tỷ đồng)
đứng thứ 10. Những người giảng dạy từ 10 năm trở lên nhận mức lương trung bình khoảng 29.625 bảng (gần một tỷ đồng).